Hợp tác quảng cáo

Cẩn trọng những biến chứng gây tử vong ở bệnh nhân SUY THẬN

Suy thận là căn bệnh nguy hiểm, ảnh hưởng rất xấu tới sức khỏe và đời sống sinh hoạt của người bệnh. Đặc biệt suy thận mãn tính không thể phục hồi và có thể gây tử vong nếu không được điều trị thay thế.

Bệnh suy thận là gì?

Thận có 4 chức năng chính: giữ cân bằng dịch trong cơ thể, các chất khoáng mà cơ thể cần để duy trì hoạt động bình thường, nhất là chất kali để kiểm soát hoạt động của thần kinh và cơ.

Suy thận là tình trạng thận suy giảm chức năng lọc các chất bổ ích hay các chất có hại lẫn trong máu. Giảm khả năng kiểm soát, cân bằng muối và nước tiểu. Sau đó là mất khả năng điều hòa huyết áp.

Suy thận sẽ dẫn đến chứng tăng ure huyết nằm trong máu. Cùng với đó là hàng loạt những rối loạn sinh hóa khác.

Can trong nhung bien chung gay tu vong o benh nhan SUY THAN

Suy thận là căn bệnh làm giảm chức năng thận rất nguy hiểm

Những ai dễ bị suy thận?

Bạn sẽ có nguy cơ phát triển bệnh thận cao hơn nếu mắc phải một số bệnh lý như tiểu đường, cao huyết áp, viêm cầu thận...

Một số bệnh về di truyền như thận đa nang, hội chứng Alport, nhiễm khuẩn tắc nghẽn hay bệnh bẩm sinh đường tiết niệu cũng làm tăng nguy cơ suy thận.

Ngoài ra, có thể kể đến một số bệnh lý nguy hiểm khác cũng dễ gây ảnh hưởng tới thận như  bệnh Lupus ban đỏ hệ thống; bệnh phì đại và ung thư tuyến tiền liệt; dùng thuốc giảm đau chống viêm không steroid (NSAID) dài hạn như ibuprofen, ketoprofen và một số thuốc kháng sinh.

Bệnh thận thường không gây ra triệu chứng gì cho tới khi đã tiến triển. Để phát hiện sớm bệnh thận có ba cách: thử nước tiểu, thử máu, đo huyết áp thường xuyên.

Phân loại suy thận

Suy thận gồm hai loại: suy thận cấp và suy thận mạn tính

Suy thận cấp:

Suy thận cấp là hội chứng cấp tính xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau có thể từ bên ngoài thận hoặc ngay tại thận.

Chứng suy thận cấp khiến thận suy sụp và tạm thời mất đi chức năng cấp tính của cả hai thận do ngừng hoặc suy giảm nhanh chóng mức lọc cầu thận.

Những biểu hiện lâm sàng có thể nhận thấy ở bệnh nhân suy thận ấp là tình trạng thiểu niệu hoặc vô niệu xảy ra cấp tính. Tiếp theo là tăng ni tơ phi protein trong máu, rối loạn cân bằng nước - điện giải, cân bằng kiềm – toan, phù và tăng huyết áp.

Chứng suy thận cấp có thể dẫn tới tử vong nhanh chóng. Tuy nhiên nếu được chẩn đoán và điều trị kịp thời, thận có thể phục hồi hoàn toàn hoặc gần hoàn toàn. Do đó việc nhận biết sớm các dấu hiệu suy thận cấp là rất quan trọng.

Suy thận mạn tính:

Suy thận mạn là biến chứng nặng sau cùng của các bệnh thận tiết niệu mạn tính. Khi chức năng thận giảm sút dần dần tương ứng với số lượng nephron của thận bị tổn thương dẫn đến xơ hóa và mất chức năng không hồi phục.

Suy thận mạn có biểu hiện lâm sàng là mức lọc cầu thận giảm dần không hồi phục, tăng ni tơ phi protein máu, rối loạn cân bằng nội môi, rối loạn các chức năng nội tiết của thận.

Các triệu chứng trên nặng dần tương ứng với giảm mức lọc cầu thận, cuối cùng dẫn đến suy thận giai đoạn cuối, lúc này hai thận mất chức năng hoàn toàn, đòi hỏi phải điều trị thay thế thận.

Can trong nhung bien chung gay tu vong o benh nhan SUY THAN

Ảnh minh họa

Nguyên nhân gây suy thận

Suy thận mạn tính

Suy thận mạn xảy ra khi có một bệnh hoặc rối loạn ở thận xuất hiện. Bất thường này sẽ làm tổn thương thận ngày càng trầm trọng trong vài tháng hoặc vài năm.

Những bệnh và rối loạn thường gây ra suy thận mãn tính bao gồm:

- Bệnh tiểu đường, cao huyết áp;

- Viêm cầu thận;

- Viêm ống thận mô kẽ;

- Bệnh thận đa nang;

- Tắc nghẽn kéo dài đường tiết niệu, có thể do phì đại tuyến tiền liệt, sỏi thận và một số bệnh ung thư;

- Trào ngược bàng quang niệu quản, tình trạng nước tiểu trào ngược lên thận của bạn;

- Viêm đài bể thận tái phát nhiều lần.

Suy thận cấp:

Nguyên nhân thường gặp dẫn tới suy thận cấp bao gồm:

- Chấn thương gây mất máu;

- Mất nước;

- Tổn thương thận từ nhiễm trùng máu;

- Tắc nghẽn dòng nước tiểu, chẳng hạn như do phì đại tuyến tiền liệt;

- Tổn thương thận do một số loại thuốc hoặc chất độc;

- Biến chứng trong thai kỳ, chẳng hạn như sản giật và tiền sản giật hoặc liên quan đến hội chứng HELLP.

- Vận động viên thể dục thể thao không uống đủ nước trong khi thi đấu ở các cuộc thi yêu cầu sức bền cũng có thể bị suy thận cấp tính do các cơ trong cơ thể bị phân hủy. Các mô cơ này khi bị vỡ sẽ phóng thích một loại protein vào trong máu gọi là myoglobin, gây tổn thương thận.

Triệu chứng suy thận

Những thay đổi khi đi tiểu

Thận là cơ quan tạo ra nước tiểu, chính vì thế khi chức năng thận gặp vấn đề nó sẽ gây ra những thay đổi về nước tiểu như:

- Thường xuyên tiểu đêm

- Nước tiểu có bọt hay có nhiều bong bóng. Người bệnh có thể đi tiểu nhiều hơn bình thường hoặc lượng nước tiểu trong mỗi lần đi lớn hơn, nước tiểu có màu nhạt.

- Số lần đi tiểu ít hơn bình thường hoặc lượng nước tiểu trong mỗi lần đi ít và nước tiểu có màu tối.

- Một số trường hợp nước tiểu lẫn với máu.

- Bệnh nhân có thể thấy căng tức hoặc tiểu tiện khó khăn.

Phù:

Khi thận bị hỏng, chúng sẽ không thể loại bỏ các chất lỏng dư thừa nữa, khiến những chất lỏng này tích tụ trong cơ thể. Vì vậy người bệnh thường có triệu chứng bị phù ở chân, cổ chân, bàn chân, mặt và hai tay.

Mệt mỏi:

Nếu thận khỏe mạnh và hoạt động bình thường, chúng sẽ tạo ra loại hormone erythropoietin. Đây là hormone có chức năng thông báo cho cơ thể tạo ra các tế bào hồng cầu chứa ôxy.

Nhưng khi bị suy thận, lượng hormone này được sản xuất ra ít hơn. Vì thế, cơ thể sẽ bị giảm các tế bào hồng cầu giúp vận chuyển ôxy. Đó là nguyên nhiên khiến các cơ và đầu óc trở nên mệt mỏi.

Ngứa/phát ban ở da:

Thận loại bỏ các chất thải ra khỏi máu. Khi thận bị suy, sự tích tụ của các chất thải này trong máu của bạn có thể gây ra tình trạng ngứa ngáy, phát ban ở da.

Vị kim loại ở trong miệng/hơi thở có mùi amoniac:

Sự tích tụ của các chất thải trong máu (được gọi là chứng urê huyết) có thể khiến thức ăn có vị khác đi và khiến hơi thở có mùi. Bạn cũng có thể để ý thấy rằng bạn không thích ăn thịt nữa, hay bạn giảm cân bởi vì bạn cảm thấy không thích ăn.

Buồn nôn và nôn:

Sự tích tụ dữ dội của các chất thải trong máu (chứng ure huyết) cũng có thể gây nên tình trạng buồn nôn và nôn. Ngoài ra người bệnh cũng thường cảm thấy chán ăn dẫn tới cân nặng giảm sút.

Thở nông:

Khi thận bị suy, các chất lỏng dư thừa tích tụ lại phong hai lá phổi. Đồng thời, chức năng thận giảm sút cũng gây ra hiện tượng thiếu máu do cơ thể thiếu các hồng cầu vận chuyển ôxy.

Chính vì thế việc hít thở của người bệnh sẽ bị ảnh hưởng gây ra triệu chứng thở nông.

Cảm thấy ớn lạnh:

Thiếu máu có thể khiến bạn cảm thấy lúc nào cũng lạnh, thậm chí khi bạn đang ở trong phòng có nhiệt độ ấm.

Hoa mắt chóng mặt và mất tập trung:

Thiếu máu liên quan đến suy thận nghĩa là não của bạn sẽ không được cung cấp đủ ôxy nữa. Điều này có thể dẫn tới các vấn đề về trí nhớ, gây ra sự mất tập trung, hoa mắt và chóng mặt.

Đau chân/cạnh sườn:

Một số người mắc các bệnh về thận có thể bị đau ở lưng hay sườn. Nguyên nhân là do thận bị ảnh hưởng. Bệnh thận đa nang, có thể khiến các nang trong thận chứa đầy chất lỏng và to lên, và đôi khi thì gan, cũng có thể gây đau.

Những biến chứng nguy hiểm của suy thận mạn

Việc chẩn đoán suy thận mạn chủ yếu dựa vào hai tiêu chuẩn: mức lọc cầu thận giảm và nồng độ creatinin trong máu tăng.

Suy tận ở giai đoạn đầu thường rất ít triệu chứng. Khi đã có dấu hiệu như: buồn nôn, nôn, biếng ăn, mệt mỏi, phù thũng tay chân, cao huyết áp, ngứa ngáy, rối loạn đi tiểu, tiểu ra máu... thì có thể bệnh đã ở giai đoạn muộn.

Đến giai đoạn nặng, bệnh nhân cần được điều trị thay thế bằng chạy thận, ghép thận. Nếu không được điều trị tốt, người bệnh sẽ đứng trước nguy cơ tử vong.

Các nguyên nhân tử vong do suy thận bao gồm: tăng huyết áp (huyết áp tăng tối đa vượt quá 220mHg, gây nhiều biến chứng nguy hiểm, phù phổi cấp tính); tai biến mạch máu não (do tăng huyết áp; do hội chứng tan máu – tăng ure máu, xuất huyết do giảm tiểu cầu).

Nhồi máu cơ tim xảy ra ở bệnh nhân lớn tuổi, dẫn đến sốc tim, rối loạn nhịp, rối loạn dẫn truyền, suy tim cấp tính, phù phổi...

Suy tim mãn tính không phục hồi, xuất huyết tiểu hóa, nhiễm khuẩn, tăng kali máu, nhiễm toan chuyển hóa, tràn máu màng tim.

Điều trị suy thận

Ở các giai đoạn sớm, bệnh nhân cần được điều trị bảo tồn với mục đích làm chậm diễn tiến và hạn chế biến chứng của suy thận mạn. Điều trị bảo tồn bao gồm: điều trị nguyên nhân gây suy thận mạn, kiểm soát tốt huyết áp, ổn định đường huyết.

Điều trị thiếu máu, rối loạn mỡ máu, rối loạn photpho - canxi, tránh sử dụng thuốc bừa bãi, kết hợp chế độ sinh hoạt, dinh dưỡng thích hợp theo từng giai đoạn bệnh, theo dõi sức khỏe định kỳ...

Ở giai đoạn muộn, bệnh nhân cần được điều trị thay thế bằng các phương pháp chạy thận, ghép thận. Tuy nhiên các phương pháp điều trị này đều tốn kém và đòi hỏi nguồn kinh phí lớn.

Như Quỳnh

Theo chuyên đề Sức Khỏe Gia Đình

Tin cùng chuyên đề

TIN KHÁC

Sống tâm lý

Cho con

Giảm béo